1. N(이)나: Chỉ sự lựa chọn
(이)나 gắn sau danh từ diễn tả sự lựa chọn, hoặc cái này hoặc cái kia.
- Với danh từ kết thúc bằng nguyên âm + 나
- Với danh từ kết thúc bằng phụ âm + 이나
* Khi gắn (이)나 vào chủ ngữ hoặc tân ngữ, ta lược bỏ tiểu từ chủ ngữ hoặc tân ngữ, chỉ giữ (이)나 thay cho 이/가 hoặc 을/를.
● 아침에 빵이나 밥을 먹어요.
→ Tôi ăn bánh mỳ hoặc cơm vào buổi sáng.
● 목이 말라요. 물이나 주스 주세요.
→ Tôi khát nước. Hãy cho tôi nước hoặc nước trái cây.
● 방학에 제주도나 설악산에 가고 싶어요.
→ Vào kỳ nghỉ, tôi muốn đến đảo Jeju hoặc núi Seorak.
* Khi (이)나 được gắn vào các tiểu từ 에, 에서, hoặc 에게, có thể áp dụng hai cách sau:
1) Để 나 đứng độc lập ở danh từ lựa chọn đầu tiên và giữ nguyên các tiểu từ 에.에서, hoặc 에게 ở danh từ lựa chọn tiếp theo.
2) Kết hợp (이)나 với 에,에서, hoặc 에게 thành 에나,에서나,hoặc 에게나. Tuy nhiên, cách số 1 sẽ tự nhiên hơn.
-
토요일에나 일요일에 운동해요. (0)
= 토요일이나 일요일에 운동해요.
(Tôi) tập thể dục vào thứ 7 hoặc chủ nhật.
2. Danh từ + (이)나 diễn tả số lượng vượt quá mong đợi của chủ thể, số lượng đó ở mức cao hơn so với tưởng tượng. Tương đương nghĩa tiếng Việt là “Đến tận, những tận”
- Danh từ kết thúc bằng nguyên âm + 나
- Danh từ kết thúc bằng phụ âm + 이나
친구를 두 시간이나 기다렸어요.
Tôi đã đợi bạn tôi đến tận 2 tiếng.
사과를 열 개나 먹었어요.
Tôi đã ăn những 10 quả táo.
3. Dùng (이)나 khi hỏi về mức độ số lượng đạt được.
학교까지 얼마나 걸려요?
Mất bao lâu để đến trường?
몇 분이나 오세요?
Có bao nhiêu người đến vậy?
4. Khi (이)나 kết hợp với “ 언제, 어디, 무엇, 누구” nó mang ý nghĩa là” bất cứ, toàn bộ, dù là cái gì”
누구나 돈이 있고 싶어요.
Ai cũng muốn có tiền.
단 음식이라면 무엇이나 다 잘 먹어요.
Nếu là đồ ngọt thì cái gì tôi cũng ăn được hết.
Nguồn: Sưu tầm
Kho sách và tài liệu tiếng Hàn khổng lồ mà không ở đâu có , khám phá ngay tại :
https://www.sachtienghanmetabooks.vn/