Tiểu từ 도: gắn sau danh từ
*Được dùng để chỉ danh từ đứng trước nó cũng giống với điều được nhắc đến trước đó. Nghĩa tiếng Việt là "cũng"
-나는 학생이다. 나도 학생이다.
Tôi là học sinh. Tôi cũng là học sinh.
-윌슨 씨는 영어를 가르칩니다. 저도 영어를 가르칩니다.
Wilson dạy tiếng Anh. Tôi cũng dạy tiếng Anh.
-영어를 공부합니다. 한국어도 공부합니다.
Tôi học tiếng Anh, cũng học cả tiếng Hàn nữa.
-일본에 벚꽃이 있습니다. 한국에도 벚꽃이 있습니다.
Ở Nhật có hoa anh đào. Ở Hàn cũng có hoa anh đào.
-우표를 수집하고 싶다. 나도 그래.
Tôi muốn sưu tập tem. Tôi cũng thế.
-내가 바보라면 너도 바보다.
Nếu mà tao ngốc thì mày cũng chẳng khác gì đâu. (mày cũng ngốc)
-바람이 세차게 불고 있었고 비도 내리기 시작했다
Gió thổi mạnh, mưa cũng bắt đầu rơi nữa.
*Ngoài ra còn dùng với nghĩa “thậm chí”, “đến cả”
-일요일에도 회사에 가요?
Chủ nhật mà cũng đi làm à? (ngụ ý: đến chủ nhật mà cũng đi làm à?
- 목이 아파서 밥도 못먹어요.
Tôi bị đau họng nên cơm cũng không ăn đuợc (thậm chí cơm cũng không ăn được)
-원숭이도 나무에서 때때로 떨어진다.
Nghĩa đen: Đến con khỉ cũng bị ngã trên cây.
Nghĩa bóng: Đây là 1 câu tục ngữ hàm ý con người không ai là hoàn hảo cả. Kể cả chuyên gia cũng có sự hạn chế nhất định. Chính vì thế nếu bạn là 1 nhà toán học mà bạn lại giải sai 1 bài toán thì điều đó cũng hết sức bình thường thôi vì đến con khỉ còn trượt trên cây nữa là…
*Tiểu từ 도 được dùng với nghĩa “không những mà còn” (lặp lại tiểu từ 2 lần):
-그는 공부도 운동도 다 잘합니다.
Anh ấy không những học giỏi mà chơi thể thao còn cừ nữa.
-그녀는 내게 옷도 주고 돈도 주었습니다.
Cô ấy đưa cho tôi không những tiền mà còn cả quần áo nữa.
-그는 골프도 하고 테니스도 합니다.
Anh ấy không những chơi gôn mà còn chơi cả tennis nữa.
-그는 지식도 있고 경험도 있다.
Anh ấy không những có kiến thức mà còn có cả kinh nghiệm nữa.
*Với thể phủ định mang nét nghĩa “cái này không, cái kia cũng không nốt”
-그는 프랑스어를 읽지도 쓰지도 말하지도 못한다.
Anh ấy không biết nói, không biết đọc cũng không biết viết tiếng Pháp nữa
-이 사과가 달지도 않고 시지도 않다.
Quả táo này không ngọt cũng không chua.
Nguồn: Sưu tầm
Kho sách và tài liệu tiếng Hàn khổng lồ mà không ở đâu có , khám phá ngay tại :