Ngữ pháp sơ cấp: a/v-아/어서

Nguyễn Thế Anh 11/11/2019
ngu-phap-so-cap-a-v

Ngữ pháp Nguyên nhân kết quả 아/어서

*Cách dùng: V아/어서

+ Động từ kết thúc có chứa nguyên âm 아 hoặc 오 + 아서

+ Động từ kết thúc không chứa nguyên âm 아 hoặc 오 + 어서

*Ý nghĩa

- Dùng để nối 2 mệnh đề mang nghĩa liệt kê 2 hành động CÓ QUAN HỆ MẬT THIẾT VỚI NHAU, dịch là “Và”
-공원에 가서 책을 읽을 거예요.
Tôi đến công viên và sẽ đọc sách (ngụ ý “sẽ đọc sách ở công viên, chứ không phải nơi nào khác)
-
친구를 만나서 밥을 먹었어요.
Tôi gặp bạn và đi ăn cơm (ngụ ý “ăn cơm cùng với bạn)

Diễn tả nguyên nhân kết quả tương đương nghĩa tiếng việt là "Vì... nên"
-저는 배고파서 밥을 먹고 싶어요.
Tôi đói nên tôi muốn ăn cơm.
-
술을 너무 많이 마셔서 머리가 아파요.
Tôi uống nhiều rượu quá nên đau đầu.
-
비가 와서 집에 있었어요.
Trời mưa nên tôi ở nhà.
-
방이 너무 좁아서 침대를 치워 버렸어요.
Vì phòng chật nên tôi dọn bỏ cái giường ra.
-
그 사람이 똑똑해서 한번만 들으면 바로 이해할 수 있어요.
Người đó thông minh nên nghe 1 lần là hiểu ngay.
-
다음 주에 휴가 있어서 친구와 같이 영행을 갈 거예요.
Tuần tới vì có kỳ nghỉ nên tôi định đi du lịch với bạn bè.

-요즘에 바빠서 친구들을 못 만나요.
Gần đây tôi bận nên không gặp được bạn bè.
-
한국어가 너무 재미있어서 매일 공부하고 있어요.
Tiếng Hàn thú vị quá nên ngày nào tôi cũng học.
-
저는 심심해서 공원에 가고 싶어요.
Vì chán nên tôi muốn đi công viên.
-Hue
씨가 너무 예뻐서 저는 그녀를 다시 만나고 싶어요.
Huệ quá xinh đẹp nên tôi muốn gặp lại cô ấy.
-
학생들이 너무 시끄러워서 저는 교수님의 말을 못 들었어요.
Học sinh ồn quá nên tôi không nghe được giáo sư nói gì.
-
저는 공부하지 않아서 시험을 못 봤어요.
Tôi không học hành gì nên không thi được.

- Với danh từ sẽ có dạng kết hợp -()라서.
-여자라사 화장품에 관심이 많아요.
Vì tôi là con gái nên tôi rất quan tâm đến mỹ phẩm.
-
요즘은 방학이라() 한가해요.
Vì gần đây là kỳ nghỉ nên tôi rảnh rỗi.
-
에이미는 제 친구() 자주 놀러 와요.
Vì Amy là bạn tôi nên cô ấy thường đến chơi với tôi .
-
내일이 친구 생일이라서 선물을 사야 돼요.
Vì ngày mai là sinh nhật bạn tôi nên tôi phải mua quà
-
퇴근 시간이라서 지하철이 아주 복잡해요.
Do giờ tan tầm nên tàu điện rất đông đúc.

*Lưu ý:
- Không được chia thời thể cho động từ trước -//여서
-어제 아이스크림을 많이 먹었어서 배가 아파요. (Sai)
-
어제 아이스크림을 많이 먹어서 배가 아파요. (Đúng)
Vì hôm qua ăn nhiều kem nên giờ tôi bị đau bụng.

- Sau -//여서 không được dùng vế câu cầu khiến, thỉnh dụ như: /
주세요, 으십시오/으세요, 을까요? /읍시다
-지금 바빠서 나중에 전화해 주세요. (Sai)
-
지금 바쁘니까 나중에 전화해 주세요. (Đúng)
Tôi đang bận, xin hãy gọi lại sau.
- Không được dùng
-()니까 mà phải dùng -//여서 khi nói cảm ơn, xin lỗi về một việc gì đó
-어서 죄송합니다.
Xin lỗi vì tới trễ.
-
들어 주셔 고맙습니다.
Cảm ơn vì đã lắng nghe.
-
도와 주셔 감사합니다.
Cảm ơn vì đã giúp đỡ.

*So sánh & /어서:
-
철수를 만나서 학교에 갔어요.
-
철수를 만나고 학교에 갔어요.

Cả 2 câu trên đều có nghĩa “Tôi gặp Cheolsu và tôi đi đến trường” nhưng câu số 1 dùng 아어서 nghĩa là cả tôi và Cheolsu đều đi đến trường (vì như mình nói ở trên, 아어서 nối câu với nghĩa là “và” thì 2 hành động này phải có MỐI QUAN HỆ MẬT THIẾT với nhau, phải liên quan đến nhau)
Còn câu số 2 sử dụng
thì câu này hàm ý tôi gặp anh Cheolsu rồi tôi đến trường, có thể tôi đến trường một mình, không liên quan gì đến hành động gặp ở trên cả.

Nguồn: Sưu tầm

🔥Kho sách và tài liệu tiếng Hàn khổng lồ mà không ở đâu có , khám phá ngay tại :

https://www.sachtienghanmetabooks.vn/