Bất quy tắc của 'ㅂ' trong tiếng Hàn
- Khi động từ hoặc tính từ kết thúc bằng phụ âm ㅂ và theo sau là nguyên âm thì ta bỏ ㅂ và thêm 우 vào còn theo sau là phụ âm thì ㅂ được giữ nguyên.
Ví dụ:
- 춥다 (lạnh): 춥다 + 어요 => 추우어요 => 추워요.
- 날씨가 추우니까 옷을 많이 입으세요 => Trời lạnh nên anh hãy mặc nhiều áo vào nhé.
- 덥다 (nóng): 덥다 + 어요 => 더우어요 => 더워요.
- 커피가 뜨거니까 조심하세요 => Cà phê còn nóng hãy cẩn thận.
Những dạng động từ/tính từ này bao gồm : 깁다 (vá) , 고맙다( cám ơn), 반갑다( vui mừng ), 맵다 (cay) , 무겁다 (nặng), 가볍다(nhẹ), 아름답다(đẹp),
어렵다(khó), 쉽다(dễ), 가깝다(gần), 영광스렵다(đầy vinh quang), 줍다(nhặt,
lượm), ………
고맙다...고마워요 |
어렵다...어려워요 |
-너무 반가워면 눈물이 납니다.
Khi vui quá thì nước mắt chảy ra.
매운 음식을 싫어해요.
Tôi ghét đồ cay.
지난 번에는 참 고무웠어요.
Chuyện lần trước cảm ơn chị quá.
* Ngoại lệ:
돕다, 곱다” gặp phải vĩ tố có âm đầu là “ㅏ ” thì “ㅂ ” mất đi đồng thời thêm “오” sau vào ( 도와, 고와)
Những cũng có những loại ngoại lệ như : 잡다(bắt,tóm), 접다(gấp lại), 집다(kẹp lại), 뽑다(nhổ, tuyển, chọn ra,..), 업다(cõng), 입다(mặc), 씹다(nhai)…….chia theo quy tắc 아어요 bình thường
- 수업 중에 껌을 씹으면 안 돼요.
Không được nhai keo cao su trong lớp.
-그 여자를 미스으로 뽑았어요.
Cô ấy được bầu làm Hoa hậu
Nguồn: Sưu tầm
Kho sách và tài liệu tiếng Hàn khổng lồ mà không ở đâu có , khám phá ngay tại